Flash CS4 - Bài 14 : Tìm hiểu về Ease
* Phần lý thuyết bổ sung cho bài thực hành
Tùy chọn Ease giúp bạn thay đổi tốc độ hoạt động
của Tween. Đối với các loại Tween khác nhau, các mục giúp điều chỉ cũng
khác nhau.
1. Đối với Classic Tween:
Bạn có thể kéo chuột để thay đổi giá trị của mục Easing value hoặc gõ giá trị trực tiếp vào. Giá trị âm được gọi là ease in
có tác dụng làm tốc độ hoạt động của tween lúc đầu chậm, đến cuối thì
nhanh dần, giá trị âm lớn nhất là -100. Giá trị dương được gọi là Ease out có tác dụng làm tốc độ hoạt động của tween lúc đầu nhanh, đến cuối thì chậm dần, giá trị dương lớn nhất là 100.
Bạn cũng có thể chọn mục Edit easing (bấm vào cây bút chì bên phải nút Ease) để có thể thay đổi được nhiều mục hơn và linh hoạt hơn:
Khi đó hộp thoại Custom Ease In / Ease Out xuất hiện với các chọn lựa như sau:
- Bấm vào nút Play (góc dưới bên trái) để xem thử hoạt động của Ease.
- Bấm vào nút Stop (góc dưới bên trái) để ngừng xem hoạt động của Ease.
- Bấm vào nút Reset để xóa giá trị của Ease, lúc này đường cong chuyển thành đường thẳng.
Trong hình minh họa là đường cong thể hiện Ease In
lúc quả bóng rơi từ trên xuống. Ở giai đoạn đầu, đường cong ít dốc, quả
bóng rơi chậm. Ở giai đoạn cuối, đường cong dốc nhiều, quả bóng rơi
nhanh.
Hình minh họa dưới đây là đường cong thể hiện Ease Out
lúc quả bóng nảy lên. Ở giai đoạn đầu, đường cong dốc nhiều, quả bóng
nảy nhanh. Ở giai đoạn cuối, đường cong ít dốc, quả bóng chậm lại.
Bạn cũng có thể dùng chuột để điều chỉnh độ dốc của đường cong để thay đổi tốc độ hoạt động của Tween:
Nếu bạn bỏ chọn mục Use one setting for all properties, bạn có thể bấm menu xổ xuống bên cạnh mục Property để điều chỉnh từng thông số áp dụng cho Tween (một số hiệu ứng sẽ được tìm hiểu ở các bài thực hành tiếp theo):
- Position: Điều chỉnh tốc độ thay đổi vị trí đối tượng.
- Rotation: Điều chỉnh tốc độ thay đổi góc quay đối tượng.
- Scale: Điều chỉnh tốc độ thay đổi độ co dãn đối tượng.
- Color: Điều chỉnh tốc độ thay đổi hiệu ứng màu cho đối tượng.
- Filters: Điều chỉnh tốc độ thay đổi hiệu ứng lọc cho đối tượng.
Bấm nút Cancel để hủy bỏ các thay đổi.
Bấm nút OK để chấp nhận các thay đổi.
2. Đối với Shape Tween:
Bạn chỉ có thể thay đổi Easing value.
3. Đối với Motion Tween:
Sự thay đổi tốc độ thể hiện trên motion path.
Đối với Ease in: Các chấm thể hiện keyframe trên motion path gần nhau ở giai đoạn đầu và xa dần ở giai đoạn cuối.
Đối với Ease Out: Các chấm thể hiện keyframe trên motion path xa nhau ở giai đoạn đầu và gần dần ở giai đoạn cuối.
Tìm hiểu về Free Transform Tool
Free Transform Tool giúp bạn điều chỉnh tự do một đối tượng.
Để chọn Free Transform Tool, bạn bấm chuột vào Free Transform Tool trên thanh công cụ. Nếu công cụ hiện hành là Gradient Transform Tool, bạn bấm chuột vào Gradient Transform Tool trên thanh công cụ và giữ vài giây cho xuất hiện menu phụ, chọn Free Transform Tool.
Chuột đổi thành mũi tên có ruột màu đen. Khi bạn bấm
chọn vào một đối tượng, các núm điều chỉnh xuất hiện. Tùy thuộc đối
tượng được chọn và các tùy chọn bổ sung khác ở thanh công cụ, hoạt động
của các núm điều chỉnh được mô tả dưới đây:
* Phần lý thuyết bổ sung cho bài thực hành
Tùy chọn Ease giúp bạn thay đổi tốc độ hoạt động
của Tween. Đối với các loại Tween khác nhau, các mục giúp điều chỉ cũng
khác nhau.
Lưu ý: bạn phải chọn keyframe của Tween để có thể nhìn thấy mục Ease trên Property Inspector. |
Bạn có thể kéo chuột để thay đổi giá trị của mục Easing value hoặc gõ giá trị trực tiếp vào. Giá trị âm được gọi là ease in
có tác dụng làm tốc độ hoạt động của tween lúc đầu chậm, đến cuối thì
nhanh dần, giá trị âm lớn nhất là -100. Giá trị dương được gọi là Ease out có tác dụng làm tốc độ hoạt động của tween lúc đầu nhanh, đến cuối thì chậm dần, giá trị dương lớn nhất là 100.
Bạn cũng có thể chọn mục Edit easing (bấm vào cây bút chì bên phải nút Ease) để có thể thay đổi được nhiều mục hơn và linh hoạt hơn:
Khi đó hộp thoại Custom Ease In / Ease Out xuất hiện với các chọn lựa như sau:
- Bấm vào nút Play (góc dưới bên trái) để xem thử hoạt động của Ease.
- Bấm vào nút Stop (góc dưới bên trái) để ngừng xem hoạt động của Ease.
- Bấm vào nút Reset để xóa giá trị của Ease, lúc này đường cong chuyển thành đường thẳng.
Trong hình minh họa là đường cong thể hiện Ease In
lúc quả bóng rơi từ trên xuống. Ở giai đoạn đầu, đường cong ít dốc, quả
bóng rơi chậm. Ở giai đoạn cuối, đường cong dốc nhiều, quả bóng rơi
nhanh.
Hình minh họa dưới đây là đường cong thể hiện Ease Out
lúc quả bóng nảy lên. Ở giai đoạn đầu, đường cong dốc nhiều, quả bóng
nảy nhanh. Ở giai đoạn cuối, đường cong ít dốc, quả bóng chậm lại.
Bạn cũng có thể dùng chuột để điều chỉnh độ dốc của đường cong để thay đổi tốc độ hoạt động của Tween:
Nếu bạn bỏ chọn mục Use one setting for all properties, bạn có thể bấm menu xổ xuống bên cạnh mục Property để điều chỉnh từng thông số áp dụng cho Tween (một số hiệu ứng sẽ được tìm hiểu ở các bài thực hành tiếp theo):
- Position: Điều chỉnh tốc độ thay đổi vị trí đối tượng.
- Rotation: Điều chỉnh tốc độ thay đổi góc quay đối tượng.
- Scale: Điều chỉnh tốc độ thay đổi độ co dãn đối tượng.
- Color: Điều chỉnh tốc độ thay đổi hiệu ứng màu cho đối tượng.
- Filters: Điều chỉnh tốc độ thay đổi hiệu ứng lọc cho đối tượng.
Bấm nút Cancel để hủy bỏ các thay đổi.
Bấm nút OK để chấp nhận các thay đổi.
2. Đối với Shape Tween:
Bạn chỉ có thể thay đổi Easing value.
3. Đối với Motion Tween:
Sự thay đổi tốc độ thể hiện trên motion path.
Đối với Ease in: Các chấm thể hiện keyframe trên motion path gần nhau ở giai đoạn đầu và xa dần ở giai đoạn cuối.
Đối với Ease Out: Các chấm thể hiện keyframe trên motion path xa nhau ở giai đoạn đầu và gần dần ở giai đoạn cuối.
Tìm hiểu về Free Transform Tool
Free Transform Tool giúp bạn điều chỉnh tự do một đối tượng.
Để chọn Free Transform Tool, bạn bấm chuột vào Free Transform Tool trên thanh công cụ. Nếu công cụ hiện hành là Gradient Transform Tool, bạn bấm chuột vào Gradient Transform Tool trên thanh công cụ và giữ vài giây cho xuất hiện menu phụ, chọn Free Transform Tool.
Chuột đổi thành mũi tên có ruột màu đen. Khi bạn bấm
chọn vào một đối tượng, các núm điều chỉnh xuất hiện. Tùy thuộc đối
tượng được chọn và các tùy chọn bổ sung khác ở thanh công cụ, hoạt động
của các núm điều chỉnh được mô tả dưới đây:
Đối tượng được chọn là Shape | Dấu hiệu nhận dạng |
Khi bạn chọn đối tượng Shape, bạn sẽ thấy các hạt li ti xuất hiện. Xung quanh đối tượng xuất hiện một khung chữ nhật với tám núm điều chỉnh hình vuông màu đen. Giữa khung là hình tròn rỗng ruột màu trắng. Vòng tròn này dùng để xác định tâm xoay và tâm đối xứng của đối tượng. | |
Núm điều chỉnh được chọn | Công dụng |
Rê chuột đến gần núm điều chỉnh ở một trong bốn góc của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành vòng tròn có mũi tên hướng về bên trái, bạn bấm và xoay chuột theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại để xoay đối tượng. Đối tượng sẽ được xoay quanh tâm xoay (hình tròn rỗng ruột màu trắng). | |
Rê chuột vào núm điều chỉnh ở một trong bốn góc của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành mũi tên xiên hai chiều, bạn bấm và kéo chuột để co dãn đối tượng. Nếu bạn giữ phím Alt trong lúc kéo, đối tượng sẽ co dãn đối xứng với tâm đối xứng (hình tròn rỗng ruột màu trắng). | |
Rê chuột vào núm điều chỉnh bên phải (hoặc bên trái) của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành mũi tên hai chiều ngang, bạn bấm và kéo chuột để thay đổi độ rộng đối tượng. Nếu bạn giữ phím Alt trong lúc kéo, độ rộng đối tượng sẽ thay đổi đối xứng với tâm đối xứng. | |
Rê chuột vào cạnh phải (hoặc cạnh trái) của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành hai mũi tên đứng ngược chiều, bạn bấm và kéo chuột để làm xiên đối tượng theo chiều đứng. Nếu bạn giữ phím Alt trong lúc kéo, độ xiên đối tượng sẽ thay đổi đối xứng với tâm đối xứng. | |
Rê chuột vào núm điều chỉnh bên trên (hoặc bên dưới) của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành mũi tên hai chiều đứng, bạn bấm và kéo chuột để thay đổi độ cao đối tượng. Nếu bạn giữ phím Alt trong lúc kéo, độ cao đối tượng sẽ thay đổi đối xứng với tâm đối xứng. | |
Rê chuột vào cạnh trên (hoặc cạnh dưới) của khung chữ nhật, khi thấy chuột chuyển thành hai mũi tên ngang ngược chiều, bạn bấm và kéo chuột để làm xiên đối tượng theo chiều ngang. Nếu bạn giữ phím Alt trong lúc kéo, độ xiên đối tượng sẽ thay đổi đối xứng với tâm đối xứng. | |
Rê chuột vào vòng tròn rỗng ruột màu trắng, khi thấy bên dưới chuột xuất hiện một vòng tròn nhỏ, bạn bấm và kéo chuột để di chuyển vòng tròn này đến vị trí mới theo nhu cầu. Vị trí mới này sẽ là tâm xoay và tâm đối xứng mới của đối tượng. Để phục hồi tâm này về vị trí ban đầu, bạn bấm đúp chuột vào vòng tròn rỗng ruột màu trắng. | |
Tùy chọn bổ sung ở thanh công cụ | Công dụng |
Chỉ chọn xoay và làm xiên đối tượng. Lúc này khi rê chuột vào các núm điều chỉnh, hình dáng chuột sẽ cập nhật thành các hình tương ứng với xoay và làm xiên. (xem minh họa) | |
Chỉ chọn co dãn đối tượng. Lúc này khi rê chuột vào các cạnh của khung chữ nhật, bạn không thấy hai mũi tên ngược chiều (xem minh họa) | |
Làm biến dạng đối tượng. Rê chuột vào một trong các núm điều chỉnh, khi thấy chuột chuyển thành mũi tên màu trắng không có đuôi, bạn bấm và kéo chuột để di chuyển núm đến vị trí bất kỳ theo nhu cầu. Nếu bạn giữ phím Shift khi kéo một trong bốn góc, phía dưới chuột xuất hiện mũi tên hai chiều và đối tượng biến dạng đối xứng qua núm giữa của cạnh tương ứng. Ghi chú: bạn có thể giữ phím Ctrl để tạm thời kích hoạt tùy chọn Distort mà không cần phải chọn từ thanh công cụ. Khi nhả phím Ctrl thì tùy chọn Distort cũng bị vô hiệu hóa. | |
Điều chỉnh khung bao đối tượng. Lúc này khung bao hình chữ nhật xuất hiện thêm các chấm tròn màu đen. Các chấm này là tiếp tuyến giúp bạn thay đổi độ cong các cạnh của khung chữ nhật. Rê chuột vào một trong các núm điều chỉnh hình vuông đen, khi thấy chuột chuyển thành mũi tên màu trắng không có đuôi, bạn bấm và kéo chuột để di chuyển núm đến vị trí bất kỳ theo nhu cầu. Rê chuột vào một trong các núm điều chỉnh hình tròn (nhánh của tiếp tuyến), khi thấy chuột chuyển thành mũi tên màu trắng không có đuôi, bạn bấm và kéo chuột để thay đổi độ cong của cạnh khung bao. Bạn thấy nhánh còn lại của tiếp tuyến đối xứng với núm điều chỉnh mà bạn đang chọn cũng di chuyển theo, đối xứng qua núm điều chỉnh. Nếu bạn giữ phím Alt lúc kéo chuột, tiếp tuyến đối xứng sẽ không di chuyển theo. Bạn áp dụng cách này để điều chỉnh một phần của khung bao. Khi nhả chuột ra, cạnh của khung bao chữ nhật đã chuyển thành đường cong. | |
Đối tượng được chọn là Symbol | Dấu hiệu nhận dạng |
Khi bạn chọn đối tượng Symbol, bạn không thấy các hạt li ti xuất hiện. Xung quanh đối tượng xuất hiện một khung chữ nhật với tám núm điều chỉnh hình vuông màu đen. Giữa khung là hình tròn rỗng ruột màu trắng. Vòng tròn này dùng để xác định tâm xoay và tâm đối xứng của đối tượng. Điểm khác biệt ở Symbol là sự điều chỉnh sẽ được mặc định đối xứng qua tâm đối xứng. Do đó bạn không cần phải giữ phím Alt trong lúc điều chỉnh. Ngược lại, bạn giữ phím Alt trong lúc điều chỉnh để vô hiệu hóa sự đối xứng qua tâm đối xứng. Điểm khác biệt thứ hai: Distort và Envelope bị vô hiệu hóa khi bạn chọn Symbol, các nút này bị mờ đi nên không chọn được. | |
Ngoài ra, bạn có thể chọn các đối tượng khác (sẽ được giới thiệu trong các bài tiếp theo). Về cơ bản, sự điều chỉnh giống như điều chỉnh đối tượng là Shape. |