Photoshop là một trong những chương trình chỉnh sửa ảnh mạnh với mọi
trình độ, kỹ năng nhưng lại là chương trình "đáng sợ nhất" đối với
những người mới bắt đầu. Trong loạt bài này, Quản Trị Mạng sẽ hướng
dẫn từng bước cơ bản cho người mới bắt đầu sử dụng Photoshop đặc biệt
là Shop CS5; tìm hiểu về các công cụ và những thao tác cơ bản nhất.
Click here to view the original image of 640x464px.
Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy giao diện của CS5 thay đổi khá nhiều
so với phiên bản cũ, trông chuyên nghiệp hơn với nhiều tính năng "lạ"
hơn.
Click here to view the original image of 650x391px.
Tùy chỉnh không gian làm việc
Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù
hợp với công việc của mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự
sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích
công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác
nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..
CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này.
Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một "New Workspace" và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.
Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.
Tùy chỉnh Toolbox
Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác
xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của
màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần không gian làm việc.
Tùy chọn Palette
Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các
bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn
sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy vào từng công cụ.
Các công cụ trên Toolbox
Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M):
Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng hình khối
cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn. Nếu
muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift
trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình
chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu
tượng công cụ trên thanh Toolbox và chọn hình như ý).
Move Tool (phím tắt: V):
Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ
này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer
một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.
Lasso Tool (phím tắt: L):
Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh
một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo
từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn
khoanh vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).
Quick Selection Tool (phím tắt: W):
Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng
của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc
tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection
Tool và Magic Wand Tool.
Crop Tool (phím tắt: C):
Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong
vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt
xén một bức ảnh có không gian hơi "thừa". Nhấn Shift + C để thay đổi
giữa công cụ Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều
hình ảnh từ một hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh
cho một website.
Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.
Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J):
Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên
ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công
cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)
Brush Tool (phím tắt: B):
Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản
Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi
lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color
Replacement Tool, và Mixer Brushes.
Clone Stamp Tool (phím tắt: S):
Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào
vùng nền "nguồn" và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn "phủ"
vùng "nguồn" lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác
nhau.
History Brush Tool (phím tắt: Y):
Làm việc song song với History Palette, bạn có thể "lấy lại màu gốc"
với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại
màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi
nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art
History Brush Tool.
Eraser Tool (phím tắt: E):
Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background
hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn
Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay
Magic Eraser.
Gradient Tool (phím tắt: G):
Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng
màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn
gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint
Bucket Tool - dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang
chọn. Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.
Blur, Sharpen, and Smudge Tools:
mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh
nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo
hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút
công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.
Dodge and Burn Tools (phím tắt: O):
Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho
bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ.
Pen Tool (phím tắt: P):
Đây là một công cụ "gây ác mộng" cho người dùng mới bắt đầu. Các công
cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop.
Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path
(đường dẫn).
Type Tool (phím tắt: T):
Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang.
Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo
chiều dọc) và Type Mask Tools.
Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A):
Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn
(path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1
đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path Selection và
Direct Selection.
Custom Shape Tool (phím tắt: U):
Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện
hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ
nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.
Zoom Tool (phím tắt: Z):
Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn
chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây
là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.
Hand Tool (phím tắt: H):
Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên.
Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả
phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa.
Background/Foreground:
Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là
Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển
đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2
màu này về mặc định là trắng và đen.
Quick Mask Mode (phím tắt: Q):
Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các
công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa
việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.
trình độ, kỹ năng nhưng lại là chương trình "đáng sợ nhất" đối với
những người mới bắt đầu. Trong loạt bài này, Quản Trị Mạng sẽ hướng
dẫn từng bước cơ bản cho người mới bắt đầu sử dụng Photoshop đặc biệt
là Shop CS5; tìm hiểu về các công cụ và những thao tác cơ bản nhất.
Click here to view the original image of 640x464px.
Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy giao diện của CS5 thay đổi khá nhiều
so với phiên bản cũ, trông chuyên nghiệp hơn với nhiều tính năng "lạ"
hơn.
Click here to view the original image of 650x391px.
Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù
hợp với công việc của mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự
sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích
công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác
nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..
CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này.
Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một "New Workspace" và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.
Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.
Tùy chỉnh Toolbox
Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác
xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của
màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần không gian làm việc.
Tùy chọn Palette
Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các
bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn
sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy vào từng công cụ.
Các công cụ trên Toolbox
Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M):
Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng hình khối
cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn. Nếu
muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift
trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình
chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu
tượng công cụ trên thanh Toolbox và chọn hình như ý).
Move Tool (phím tắt: V):
Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ
này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer
một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.
Lasso Tool (phím tắt: L):
Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh
một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo
từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn
khoanh vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).
Quick Selection Tool (phím tắt: W):
Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng
của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc
tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection
Tool và Magic Wand Tool.
Crop Tool (phím tắt: C):
Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong
vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt
xén một bức ảnh có không gian hơi "thừa". Nhấn Shift + C để thay đổi
giữa công cụ Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều
hình ảnh từ một hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh
cho một website.
Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.
Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J):
Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên
ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công
cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)
Brush Tool (phím tắt: B):
Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản
Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi
lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color
Replacement Tool, và Mixer Brushes.
Clone Stamp Tool (phím tắt: S):
Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào
vùng nền "nguồn" và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn "phủ"
vùng "nguồn" lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác
nhau.
History Brush Tool (phím tắt: Y):
Làm việc song song với History Palette, bạn có thể "lấy lại màu gốc"
với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại
màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi
nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art
History Brush Tool.
Eraser Tool (phím tắt: E):
Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background
hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn
Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay
Magic Eraser.
Gradient Tool (phím tắt: G):
Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng
màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn
gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint
Bucket Tool - dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang
chọn. Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.
Blur, Sharpen, and Smudge Tools:
mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh
nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo
hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút
công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.
Dodge and Burn Tools (phím tắt: O):
Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho
bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ.
Pen Tool (phím tắt: P):
Đây là một công cụ "gây ác mộng" cho người dùng mới bắt đầu. Các công
cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop.
Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path
(đường dẫn).
Type Tool (phím tắt: T):
Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang.
Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo
chiều dọc) và Type Mask Tools.
Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A):
Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn
(path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1
đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path Selection và
Direct Selection.
Custom Shape Tool (phím tắt: U):
Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện
hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ
nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.
Zoom Tool (phím tắt: Z):
Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn
chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây
là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.
Hand Tool (phím tắt: H):
Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên.
Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả
phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa.
Background/Foreground:
Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là
Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển
đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2
màu này về mặc định là trắng và đen.
Quick Mask Mode (phím tắt: Q):
Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các
công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa
việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.