DIỄN ĐÀN CÀ MAU
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
DIỄN ĐÀN CÀ MAU

Diễn Đàn Cà Mau - Tôi Yêu Cà Mau

Chào Mừng Bạn Đến Với Diễn Đàn Mũi Cà Mau
Chúc Các Bạn Vui Vẻ

Latest topics

» Graphite tấm chịu nhiệt, khuân đúc graphite, trục khuấy Graphite, điện cực than chì EDM
by tramanh09 2024-11-12, 3:46 pm

» Tổng kho nhập khẩu và phân phối chổi than, chổi than công nghiệp
by tramanh09 2024-11-07, 10:05 am

» Cung cấp các loại dây Curoa, dây đai băng tải T5, T10, AT5, AT10, AT20,2M, S3M,5V, 8V, B97, PLP8M
by tramanh09 2024-11-01, 3:30 pm

» Cập nhật mới nhất từ GOAL123: Arsenal vs Liverpool 23h30 ngày 27/10
by superbet 2024-10-26, 10:46 am

» Cung cấp chổi than công nghiệp MG50, J204, J164, D172, CH33N, D374N…
by tramanh09 2024-10-26, 8:26 am

» Tấm graphite siêu bền - Giúp tiết kiệm chi phí và tăng năng suất
by tramanh09 2024-10-18, 4:32 pm

» Tổng kho phân phối các loại Can nhiệt PT 100/ Can nhiệt B/Can nhiệt K /Can nhiệt E
by tramanh09 2024-10-15, 3:34 pm

» Chổi than công nghiệp được thiết kế để kéo dài tuổi thọ và giảm chi phí bảo trì.
by tramanh09 2024-10-04, 11:51 am

» Tổng kho phân phối các loại Can nhiệt PT 100/ Can nhiệt B/Can nhiệt K /Can nhiệt E
by tramanh09 2024-10-02, 9:45 am

» Cung cấp các loại can nhiệt, cảm biến nhiệt, đồng hồ đo nhiệt độ
by tramanh09 2024-09-27, 5:02 pm

» Chổi than công nghiệp được thiết kế để kéo dài tuổi thọ và giảm chi phí bảo trì.
by tramanh09 2024-08-26, 2:48 pm

» Tấm Bạc trượt tự bôi trơn, bạc đồng lỗ Graphite, bạc Graphite, bạc đồng tiết dầu
by tramanh09 2024-08-22, 10:23 am


You are not connected. Please login or register

Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

merap

merap
Thành Viên Cấp 2
Thành Viên Cấp 2

Chào các Bạn TT !
Đồ họa là 1 lĩnh vực khó và rất phong phú, những ai yêu thích thiết kế
Deisgn đều có thể thử sức mình trong lĩnh vực này ! Và Những gì bạn cần
cho cuộc thử sức đó là 1 kiến thức và 1 óc sáng tạo ( creative ).
khả năng Creative của mổi người khác nhau nhưng kiến thức thì chỉ theo 1 hệ thống nhất định.
Vì vậy hôm nay mình xin dùng những kinh nghiệm ít ỏi trong thời gian
qua share cho mọi người hy vọng mọi người sẽ thích và làm tốt những gì
bạn thích, bạn nghĩ...(ai biết rồi ngồi đó)


Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  150adobephotoshop

Cái đầu tiên các bạn cần là 1 chương trình. Có rất
nhiều chương trình để các bạn làm. Nhưng theo mình thì các bạn nên chọn
SOFT của Adobe. thì tốt nhất.
Hôm nay mình giới thiệu với các bạn trình PHOTOSHOP nhé:
Tốt nhất và đây đủ công cụ các bạn nên xài CS trở lên:
Hoặc ai máy ko dược mượt cho lắm thì có thể dùng bản 7.01 cũng được


Link down Photoshop 7.01: tại đây

Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  AdobePhotoshop7-Packshot-M
Đây
là bản cài đặt, còn hai bản CS là bản rút gọn nên ko phải cài đặt gì
cả.bạn chỉ cần clich vào biểu tưởng của phiên bản là dùng được ngay

Link down Photoshop CS2: tại đây

Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  AdobePhotoshopCS2
Link down Photoshop CS3: tại đây

Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  D7qq9jad
Ok. Vậy là xong phần chương trình nhé.

Sau đây mình sơ lược cách sử dụng thôi nhé. nên bạn nào thắc mắc hay
muốn biết thêm những hiệu ứng khác thì liên hệ với mình qua email " [You must be registered and logged in to see this link.] " hoặc yahoo " [You must be registered and logged in to see this link.] " mình chỉ thêm cho nhé !

Sau khi cài đặt các bạn sẻ thấy giao diện của Photoshop.
Chúng ta làm quen từ đầu nhé.
Bây giờ là tìm hiểu các MENU:
Đầu tiên là File: (tui chỉ giới thiệu những cái cơ bản trực tiếp vào bài thực hành của các bạn thôi)
File -> New = mở một tập tin mới.
File -> Open = Mở file với tất cả các định dạng, jpg, psd, fif... (chỉ dùng cho trình này thôi)
File -> Save for web = Lưu hình với định dang dùng cho web
...
Image -> Mode = chuyển đổi hệ màu
Image -> Adjustments = tinh chỉnh màu sắc
Image -> Rotate Canvas = Dùng để xay hình...
...
Layer -> = các thay đổi về lớp...
...
Select -> = liên qua đến vùng chọn
...
Filter -> hiệu ứng


Nhóm công cụ

1.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  MarqueeNhóm công cụ Marquee tạo vùng chọn hình chữ nhật, hình e-kip, vùng chọn rộng một hang, vùng chọn rộng một cột .
2.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  MoveCoong cụ Move dịch chuyển vùng chọn, lớp, và đường gióng
3.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Magic%20WandCông cụ Magic Wand chọn những vùng được tô màu tương tự nhau.
4.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Crop Công cụ Crop xén bớt hình ảnh .
5.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Slice Công cụ Slice tạo mảnh .
6.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Slice%20Selection Công cụ Slice Selection chọn mảnh .
7.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Healing%20Brush Công cụ Healing Brush dung họa tiết hoặc ảnh mẫu chấm sửa lỗi trên hình ảnh.
8.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Patch Công cụ Patch chấm sửa vùng ảnh được chọn bằng một mẫu hình ảnh hoặc hoạ tiết .
9.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Brush Công cụ Brush tạo nét vẽ bằng cọ vẽ (hiệu ứng vẽ bằng cọ) .
10.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Pencil Công cụ Pencil tạo nét vẽ có đường viền sắc nét .
11.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Clone%20Stamp Công cụ Clone Stamp tô vẽ bằng bản sao của hình ảnh .
12.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Pattern%20Stamp Công cụ Pattern Stamp lấy một phần hình ảnh làm mầu tô
13.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  History%20Brush Công cụ History Brush tô vẽ bằng bản sao trạng thái hoặc ảnh chụp nhanh được chọn vào cửa sổ hình ảnh hịên hành .
14.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Art%20History%20Brush
Công cụ Art History Brush tô vẽ bằng những nét phác cách điệu, mô phỏng
nhiều kiểu tô vẽ khác nhau, thông qua trạng thái hay ảnh chụp nhanh
được chọn .
15.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Eraser Công cụ Eraser xoá pixel và phục hồi các phần ảnh về lại trạng thái đã lưu trước đó
16.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Background%20EraserCông cụ Background Eraser kéo xoá vùng ảnh thành trong suốt .

17.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Magic%20EraserCông cụ Magic Eraser xoá các vùng màu thuần thành trong suốt chỉ bằng một lần nhấp .
18.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Gradient
Nhóm công cụ Gradient tạo hiệu ứng hoà trộn dạng đường thẳng (Linear),
toả tròn (Radial), xiên (Angle), phản chiếu (Reflected), hình thoi
(Diamond) giữa hai hay nhiều màu .
19.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Paint%20Bucket Công cụ Paint Bucket tô đầy những vùng có màu tương tự nhau bằng màu mặt .
20.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Custom%20Shape Công cụ Custom Shape tạo hình dạng tuỳ biến được chọn từ danh sách hình dạng tuỳ biến
21.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Annotations Nhóm công cụ Annotations tạo chú thích nói và viết kèm theo hình ảnh .
22.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Eyedroper Công cụ Eyedroper lấy mẫu màu trong hình ảnh .
23.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Measure Công cụ Measure đo khoảng cách, vị trí, và góc độ .
24.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Hand Công cụ Hand di chuyển hình ảnh trong cửa sổ .
25.Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Zoom Công cụ Zoom phóng lớn và thu nhỏ ảnh xem .

merap

merap
Thành Viên Cấp 2
Thành Viên Cấp 2

Giao diện của Photoshop cơ bản như sau :
Sơ lượt về hệ thống công cụ trong Photoshop  Njkcfnbkjdfj6jp4kq
1.Các thanh ngang :

-Thanh memu ngang nằm trên cùng giống như các phần mềm khác là danh mục các lệnh .

-Thanh Option (thanh tuy chọn) nằm phía dưới thanh menu trình bầy các tuỳ chọn & thuộc tính của các công cụ .

-Thanh Status (thanh trạng thái) nằm dưới cùng của màn hình Photoshop
biểu diễn trạng thái của file ảnh & chức năng của công cụ hiện hành.

2.Hộp công cụ (tool box):

Là nơi chứa các công cụ của photoshop .

Các công cụ được chia thành 3 nhóm :

-Nhóm công cụ tạo vùng chọn và di chuyển .

-Nhóm công cụ tô vẽ.

-Nhóm công cụ tạo Path, cfhỉnh sửa Path & công cụ gõ text.

Ngoài các công cụ kể trên tool box còn chứa các phím chuyển đổi qua lại
giữa các chế độ làm việc & 2 ô mầu Foreground, Background.


3.Các nhóm bảng (palettes):

Đây là nhóm dùng để quản lý hình ảnh & các tính chất khác của file ảnh .

Gồm các bảng sau :

-Nhóm 1 :

+Bảng Navigato quản lýviệc xem ảnh .

+Bảng info thông tin về mầu sắc & toạ độ của điểm mà con trỏ đặt tới.

+Bảng Histogam biểu dồ đo điểm ảnh.

-Nhóm 2 :

+Bảng Color quản lý về mầu sắc.

+Bảng Swatches quản lý mầu cho sẵn.

+Bảng Styles quản lý hiệu ứng cho sẵn.

-Nhóm 3 :

+ History quản lý thao tác đã làm đối với file ảnh.

+Acions quản lý các thao tác tự động.

-Nhóm 4 :

+Layer quản lý về lớp.

+Channel quản lýcác kênh mầu.

+Path quản lý về path


Giới thiệu sơ lược các bộ lọc Photoshop và nguyên tắc sử dụngĐến phiên bản CS2, Adobe Photoshop càng tỏ rõ ngôi vị vững
chắc của nó trong lĩnh vực thiết kế đồ hoạ. "Thành thạo Photoshop" luôn
là điều kiện hàng đầu đặt ra cho mỗi ứng cử viên đồ hoạ máy tính ngày
nay. Khả năng hiệu chỉnh ảnh và tạo hiệu ứng nghệ thuật của photoshop
vẫn là số một, chỉ có khác là ngày càng trở nên hiệu quả hơn do không
ngừng được cải thiện qua từng phiên bản.

Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất tạo nên sức mạnh "thiên hạ
vô địch" ở photoshop chính là bộ lọc (filter). Là công cụ đa năng và
đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các
loại hiệu ứng: quẹt nhè - làm sắc nét, chạm nổi - khắc chìm, thêm nhiễu
- khử vết, tạo quầng sáng - bóng đổ v.v.. Người dùng photoshop chuyên
nghiệp, cũng như muốn trở thành chuyên nghiệp, nhất thiết phải nắm vững
đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.




































Giới thiệu sơ lược về bộ lọc trong Photoshop

"Tài sản riêng" của photoshop gồm 97 bộ lọc (nói là tài sản riêng vì nó
là số bộ lọc do Adobe thiết kế và tích hợp vào chương trình, ngoài ra
còn có vô số bộ lọc bên thứ ba, do nhiều nguồn khác cung cấp để sử dụng
trong photoshop). Số bộ lọc riêng của Adobe Photoshop được xếp vào 13
hạng mục liệt kê trên menu Filter, và sẽ được trình bày chi tiết từng
bộ lọc một.

-- Nhóm bộ lọc Artistic --

Colored Pencil
Cutout
Dry Brush
Film Grain
Fresco
Neon Glow
Paint Daubs
Palette Knife
Plastic Wrap
Poster Edges
Rough Pastels
Smudge Stick
Sponge
Underpainting
Watercolor

-- Nhóm bộ lọc Blur --
Blur
Blur More
Gaussion Blur
Motion Blur
Radial Blur
Sman Blur

-- Nhóm bộ lọc Brush Strokes --
Accented Edges
Angled Strokes
Crosshatch
Dark Strokes
Ink Outline
Spatter
Sprayed Strokes
Sumi-e

-- Nhóm bộ lọc Distort --
Diffuse Glow
Displace
Glass
Ocean Ripple
Pinch
Polar Coordinates
Ripple
Shear
Spherize
Twirl
Wave
ZigZag

-- Nhóm bộ lọc Noise --
Add Noise
Despeckle
Dust & Scratches
Median

-- Nhóm bộ lọc Pixelate --
Color Halftone
Crystallize
Facet
Fragment
Mezzotint
Mosaic
Pointillize

-- Nhóm bộ lọc Render --

Clouds
Diffference Clouds
Lens Flare
Lighting Effects
Texture Fill

-- Nhóm bộ lọc Sharpen --
Sharpen
Sharpen More
Sharpen Edges
Unsharp Mask

-- Nhóm bộ lọc Stetch --
Bas Relief
Charcoal
Chalk & Charcoal
Chrome
Conté Crayon
Graphic Pen
Halftone Pattern
Note Paper
Photocopy
Plaster
Reticulation
Stamp
Torn Edges
Water-Paper

-- Nhóm bộ lọc Stylize --
Diffuse
Emboss
Extrude
Find Edges
Glowing Edges
Solarize
Tiles
Trace Contour
Wind

-- Nhóm bộ lọc Texture --
Craquelure
Grain
Mosaic Tiles
Patchwork
Stained Glass
Texture

-- Nhóm bộ lọc Video --
De-interlace
NTSC Color

-- Nhóm bộ lọc còn lại ( Other )
Custom
High Pass
Minimum
Maximum
Offset

Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc
Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương
pháp khác nhau. Ví dụ, thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình
ảnh, bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi mọi điểm ảnh
trong vùng chọn của bạn chỉ một lần. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu
sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects, hoặc bổ
sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise ... Và
thế là bạn đã nắm được khái niệm rồi đấy.


Tuy cũng có bộ lọc này hữu dụng hơn bộ lọc khác.Thật sự bạn rất cần làm
việc với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng. Bộ lọc là một
lĩnh vực nơi bạn không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được. Mặc dù mỗi
bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất, nhưng thật ra cách
dùng sáng tạo nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc.


* Mách nước: bạn nên dùng thời gian để thử nghiệm với các bộ lọc. Sau
đó, đưa ra nhận xét về cách thực tạo một hiệu ứng nào đó, và nhập vào
trường Caption của lệnh File -> File Info. Những nhận xét này đi kèm
hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều đã làm).


Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn. "Cảnh sát bộ
lọc" sẽ không đình chỉ công việc làm của bạn nếu như bạn có vi phạm một
nguyên tắc sử dụng bộ lọc nào đó. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp đạt
hiệu quả cao hơn - hoặc thấp hơn - để tiếp cận việc sử dụng các bộ lọc.
Dưới đây là một số đề nghị:

-- Biết rõ về bộ lọc --
Bạn hãy thử nghiệm với các bộ lọc đủ để có cảm nhận tốt về những điều
chúng có thể làm.Bạn thấy rằng bạn có một số bộ lọc "ưa thích nhất".

-- Mỗi tuần lại nắm vững một bộ lọc mới –

(Điều này sẽ làm cho bạn mất gần hai năm). Thử nghiệm với bộ lọc mới,
trước hết dùng các xác lập mặc định. Kế đó, thử nghiệm những xác lập
thấp nhất và cao nhất cho công cụ điều khiển. Xem xét các xác lập ở
khoảng giữa sẽ tạo hiệu ứng nào. Nếu có nhiều công cụ điều khiển, hãy
kéo một cái lên cao và một cái xuống thấp. Đảo lại các xác lập này. Xem
mức độ thay đổi các kết quả.Thay vì dùng lệnh Undo, bạn nên làm việc
với một ảnh tương đối nhỏ và giữ bản sao của bản gốc. Nên ghi lại mọi
xác lập bạn thực sự thích thú.

-- Áp dụng bộ lọc cho lớp --
Trước khi áp dụng một bộ lọc, cần đặt vùng chọn lên một lớp và áp dụng
bộ lọc cho lớp đó. Điều này cho phép bạn hoà trộn (blend) bộ lọc đó vào
hình ảnh nếu không muốn bộ lọc đạt cường độ tối đa, hoặc thay đổi chế
độ Blending. Nó còn cho phép bạn thay đổi quyết định ở bất kỳ thời điểm
nào trong quá trình thiết kế.

-- Thử nghiệm với lệnh Fade ... –


Lệnh Filter -> Fade là lệnh rất mới trong Photoshop. Nó cho phép bạn
chỉ giữ một tỷ lệ phần trăm hiệu ứng lọc được áp dụng va thay đổi chế
độ Blending. Đây là một đặc tính mới rất tuyệt. Nó làm giúp bạn mọi
công việc vốn được thực hiện bởi quá trình lọc lớp, ngoại trừ bạn cảm
thấy hài lòng sau khi làm xong việc.Bạn không thể thay đổi ý tưởng qua
lệnh Undo.

-- Lọc trong một kênh đơn lẻ để có được hiệu ứng đặc biệt --
Một số bộ lọc có thể được áp dụng cho một kênh đơn lẻ trong một lần.
Bạn có thể nhận được vài hiệu ứng rất thú vị bằng cách áp dụng bộ lọc
chỉ cho một kênh Green chẳng hạn.

-- Lọc kênh Alpha và dùng kênh này làm mặt nạ vùng chọn –

Bạn có thể nhận được kết quả gây ấn tượng, bằng cách áp dụng bộ lọc cho
dữ liệu trong kênh Alpha (ví dụ, phiên bản grayscale của hình ảnh ).
Sau đó dùng kênh này làm vùng chọn và áp dụng bộ lọc khác cho toàn bộ
hình ảnh qua vùng chọn đó. Bộ lọc Crystallize đặc biệt có hiểu quả đối
với kỹ thuật này.

-- Dùng sai bộ lọc --
Xem thử điều gì xảy ra khi bạn phá vỡ các nguyên tắc. Đôi lúc bạn lại
có thể nhận được các hiệu ứng đặc biệt tuyệt vời khi áp dụng bộ lọc qua
những xác lập mà trong các trường hợp khác có thể là không thích hợp.

-- Hãy suy nghi về "đa ứng dụng" --Kỹ thuật khác tạo hiệu ứng
đặc biệt là áp dụng lại cùng bộ lọc cho một vùng chọn ít nhất vài lần.
Điều này đặc biệt thích hợp với nhóm bộ lọc o­ne-Step. Tuy nhiên kỹ
thuật này cung có thể có tác dụng với nhiều bộ lọc. Bạn cung có thể thử
lọc lại vùng chọn với cùng bộ lọc,các xác lập khác nhau,hoặc một bộ lọc
hoàn toàn khác.

-- Làm cho hiệu ứng lọc trở thành hiệu ứng đặc trưng của chính bạn --
Đây chỉ là quan niệm về tính đạo đức trong công việc theo kiểu Thanh
giáo mà thôi ! Bạn có cảm thấy rằng việc sử dụng bộ lọc một hiệu ứng,
chẳng hạn bộ lọc Colored Pencil là một việc làm lừa đảo. Nếu chỉ lọc
một hình ảnh và nói "Tốt rồi, bây giờ đó là nghệ thuật", điều đó không
chỉ không chính xác mà còn dường như là không đúng .. Mà nếu quả đó là
nghệ thuật, thì cũng không phải là nghệ thuật của bạn. Bạn có thể tạo
một hiệu ứng lọc mang nét đặc trưng riêng bằng cách thay đổi chế độ
Blending, bổ sung những hoạ tiết riêng của bạn và kết hợp các hiệu ứng.
Tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn thực hiện thì sau đó bạn
mới có thể phát huy được óc sáng tạo của chính mình. Bạn sẽ phát triển
tính nghệ thuật nếu tìm được cách phối hợp bộ lọc thành phong cách cho
riêng mình.

-- Tuân theo một giới hạn --
Một số bộ lọc rất đặc biệt và dễ nhận biết. Đặc biệt với bộ lọc thuộc
tập hợp Adobe Gallery Efffects của thuở ban đầu, bạn chỉ cần đảm bảo
chúng không xung đột với nhau một cách rõ rệt trong hình ảnh đã lọc.
Ảnh lọc quá mức sẽ tựa như một bộ lấy mẫu. Các bộ lấy mẫu là một thứ
giáo cụ tuyệt vời, nhưng chúng hiếm khi là nghệ thuật. Hãy để bộ lọc hỗ
trợ mục đích nghệ thuật của hình ảnh.


Sử dụng bộ lọc Photoshop



























































Như
đã nói, không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba", bản thân photoshop có
đến 98 bộ lọc riêng, xếp thành 13 hạng mục: Artistic, Blur, Brush,
Strokes, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sharpen, Sketch, Stylize,
Texture, Video và Others gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm - truy
cập từ menu Filter. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo
từng nhóm, có kèm theo thông tin hướng dẫn sử dụng.

Kiểu bộ lọc:

Có ba kiểu bộ lọc chính

-- Bộ lọc một bước ( o­ne Step Filter ) --
Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng. Ví dụ bộ lọc
Blur, làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh
trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất. Bạn không thể
định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó. Bạn chọn tên bộ lọc từ
menu, bộ lọc thực hiện công việc của nó, và thế là xong. Bạn có thể áp
dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều
như nhau và bạn không thể thay đổi. Có thể tìm thấy bộ lọc loại này
trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ... ) theo sau tên.

-- Bộ lọc tham số ( Parameter Filter ) --
Cho bạn các lựa chọn. Bạn cần cài đặt các con trượt hoặc công cụ điều
khiển để định rõ công việc mà bộ lọc sẽ thực hiện. Hầu hết bộ lọc cài
sẵn trong photoshop là thuộc kiểu này.

-- Bộ lọc ứng dụng mini ( Mini-application Filter ) --
Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập, tạo ra môi
trường riêng bên trong photoshop. Nhiều bộ lọc của bên thứ ba (tức bộ
lọc không do Adobe chế tạo mà phải đặt mua riêng) là bộ lọc ứng dụng
mini, còn bộ lọc gốc photoshop thì không thuộc loại này.

Loại bộ lọc:

Các bộ lọc có thể được phân chia thành nhiều loại chung. Hai loại cơ
bản nhất là Production và Special Effects. Bộ lọc hướng dẫn sản xuất
dùng để chỉnh màu hoặc hiệu chỉnh tiêu điểm giúp chuẩn bị hình ảnh để
in. Bộ lọc hiệu ứng đặc biệt thay đổi hình ảnh theo cách thức không
hiện thực. Loại này còn được chia nhỏ thành những loại sau :

-- Pre-Press -- Bộ lọc giúp chuẩn bị hình ảnh để in ra
-- Special Effects --

Mục đích là thay đổi hình ảnh theo chiều hướng nghệ thuật hơn là hiện thực
-- Color Change -- Bộ lọc thay đổi các giá trị màu trong hình ảnh
-- Deformation -- Bộ lọc thay đổi hình học của các hình ảnh bằng cách uốn, vặn, thu nhỏ ...
-- Displacement -- Sử dụng hình ảnh khác hoặc một thuật toán cài
sẵn làm ánh xạ để điều khiển sự biến dạng của ảnh gốc. Làm cho hình ảnh
đó có dáng vẻ tựa như được chiếu qua kiểu bề mặt khác, chẳng hạn nước
hoặc thuỷ tinh.
-- Destructive -- Bộ lọc thay thế hình ảnh với hiệu ứng riêng: hình ảnh gốc không tác động đến kết quả lọc
-- Distressed -- Hình ảnh gốc thay dổi hiệu ứng bộ lọ, nhưng hình ảnh được lọc không dễ nhận biết được
-- Focus -- Bộ lọc thay đổi tiêu điểm của hình ảnh,làm cho ảnh sắc nét hoặc nhoè hơn.
-- Stylizing -- Bộ lọc tạo hiệu ứng hơi trừu tượng và tạo phiên bản cách điệu hoá của ảnh gốc.
-- Texture -- Bộ lọc tạo hoa văn bề mặt ( gọi là mẫu kết cấu )
-- 3D -- Bộ lọc tạo chiều thứ ba trong hình ảnh
Một số bọ lọc có thể thuộc nhiều loại."Special Effects" và Pre-Press là
chủ đích hơn là kết quả. Chúng được dùng kết hợp với các loại khác trên
biểu đồ.
























Chế độ màu được chấp nhận:
Bộ
lọc có thể làm việc trên chế độ RGB,Grayscale, CMYK, hoặc chế độ màu
Lab - hoặc chỉ trên một vài chế độ trong số đó. Vị trí này trên biểu đồ
cho bạn biết bộ lọc đang bàn có thể hoạt động trên chế độ màu nào. Hình
ảnh trong chế độ Bitmap hoặc Indexed Color không thể lọc được.




Kiểu xem trước:
Sẽ
luôn luôn hữu ích khi có khả năng xem xét hiệu ứng lọc trước khi quyết
định áp dụng bộ lọc đó vào hình ảnh. Điều này đặc biệt quan trọng khi
bạn dùng bộ lọc tham số, bởi lẽ nó giúp bạn lựa chọn các xác lập thích
hợp và rút ngắn thời gian thi hành. Nhiều bộ lọc của Photoshop có khung
xem trước - tức vùng trong hộp thoại của bộ lọc đang sử dụng cho phép
bạn xem những gì xảy ra khi áp dụng bộ lọc đó. Các bộ lọc o ne-Step
không có khung xem trước. Dưới đây là một số kiểu xem trước của bộ lọc:




-- Không có ( none ) -- Bộ lọc không có khung xem trước
--
Một phần ( Small Filter Preview ) -- Có một vùng nhỏ trong hộp thoại
hiển thị một phần nhỏ của hình ảnh khi được áp dụng bộ lọc.

--
Toàn phần ( Full Filter Preview ) -- Ngoài khung xem trước nhỏ,bạn có
thể xem các kết quả ảnh trên ảnh gốc. Cả khung xem trước nhỏ và ảnh gốc
đều được cập nhật khi bạn thay đổi các xác lập tham số.

--
Khung dây ( Wireframe Preview ) -- Sơ đồ biểu thị đường dẫn biến dạng
sẽ được dùng để lọc hình ảnh bạn không xem được màu hoặc dữ liệu hình
ảnh.




Phụ thuộc dữ liệu:



Trên biễu đồ cột này có dạng
"Có/không". Có nếu bộ lọc đó thuộc loại phụ thuộc dữ liệu và chỉ có thể
hoạt động trong một hình ảnh khác với hình ảnh trang (Blank Image).
Việc lọc một hình ảnh trống (có màu thuần) với bộ lọc phụ thuộc dữ liệu
sẽ không gây thay đổi trên hình ảnh đó. Một bộ lọc độc lập với dữ liệu
("không") sẽ tạo ra một kết quả ngay cả nếu hình ảnh hoàn toàn trắng.
Một số bộ lọc độc lập với dữ liệu chỉ làm việc nếu hình ảnh không phải
màu trắng: bộ lọc Clouds là mộ lọc duy nhất tạo kết quả trên lớp hoàn
toàn trong suốt. Những bộ lọc khác ít nhất phải có các điểm ảnh để làm
việc trên đó (và bạn sẽ phạm lỗi nếu cố tình áp dụng loại bộ lọc này
trên lớp trong suốt).




Phụ thuộc màu



Đây cũng là cột có dạng "Có/không"
khác "không" có nghĩa là màu Blackground và màu Foreground đã chọn từ
ToolBox là màu nào cũng được,không thành vấn đề. "Có" có nghĩa là bộ
lọc sử dụng hoặc màu Foreground hoặc Background hoặc cả hai như một
phần của hiệu.




Thay đổi màu và mặt tiền : Lúc nào
photoshop cũng có 2 màu hoạt động -- màu mặt tiền và màu nền . Nhắp mô
màu Foreground Color hoặc Background trong bản chọn Tool,nhắp móc trượt
để chọn một màu , nhắp trong trường màu để chọn các phiên bản nhạt hay
sẫn hơn của độ màu đó . OK




Chọn một màu trong ảnh : Tự tay pha
màu không phải là cách dễ nhất để pha một màu mới . Nhắp công cụ
Eyedropper ( ống nhỏ mắt ) trên bảng Tool , nhắp trong ảnh để lựa một
màu mặt tiền hoặc Alt+nhắp trong ảnh để lựa màu nền ...




Chọn màu điểm : Chọn Window,Show
Channels để mở bản chọn Channels , Ctrt+nhắp nút Channel nhắp mô màu
Color để mở Color Picker . Chọn một sổ mô màu và một màu , rồi nhắp và
kéo trong vùng ô màu để chọn một màu . Nhắp OK trong Color Picker ,
nhắp OK , trong New Spot Channel




Dùng bảng chọn Color : Nếu thường
xuyên dổi màu , cách nhanh nhất là dùng bảng chọn Color . Chọn
Window,Show Color , chọn một chế độ màu từ lệnh đơn bản chọn màu có
hình Tam Gíac , nếu chưa được nên bật , nhắp mô màu mặt tiền (
foreground swatch ) rồi pha một màu mặt tiền . Nhắp mô màu nền pha một
màu nền ....




Xem trước kết xuất CMYK In ấn: Chọn View,Preview,CMYK hoặc nhấn Ctrl+Y để bật chế độ xem trước ...
Thay
màu : Đây là một cách để thực tập vài trò ma thuật nổi tiếng của
photoshop Với lệnh Replace Color . Chọn Image, Adjust,Replace Color .
với công cụ ống nhỏ mắt dấu cộng , nhắp và kéo trong ảnh để lựa các màu
muốn thay đổi , kéo móc trượt Fuzziness để điều chỉnh các màu sẽ lựa .
kéo móc trượt Hue,Saturtion, và Lightness để thay đổi màu đó , và OK ..




Tạo một khuôn mẫu liền lạc : Có thể
các khuôn mẩu ( patterns ) lặp lại làm nền trang Web , Chọn
Filer,Other,Offset . Nhập các giá trị Horizontal và Vertical khoảng
phân nữa kích cở ảnh . nhắp nút radio Wrap Around,nhắp OK . Dùng các
công cụ Smudge,Rubber Stamp và Airbrush để trau chuốt các đường mép
cứng ... Chọn Select,All hoặc nhấn Ctrl+A Nhấn Ctrl+F để áp dụng lại bộ
lộc Offset dọn dẹp các mép cứng còn lại tại tâm ảnh . Lựa tất cả Ctrt+A
rồi chọn Edit,Define Pattern .




Tô màu một vùng bằng khuôn mẫu : Dùng
khuôn mẫu để tô một vùng thường đơn giản hơn nhiều so với việc tạo
khuôn mẫu từ đầu . Lựa vùng muốn tô Chọn Edit,Fill hoặc nhấn
Shift+Delete . Chọn Pattern từ lệnh đơn trồi Use . nhấp số phần trăm
Opacity , chọn giá trị Mode rồi OK .




Chuyển đổi ảnh màu thành cấp độ xám :
Trên thế giới , không thiếu gì ảnh màu được in theo cấp độ xám thay vì
in màu . Nếu gặp tình huống này ta nên chuyển đổi ảnh trong photoshop .
Chọn Image , Mode , Grayacale . Nhấp Ok ....




Tạo ảnh 2 tông : Chúng bao gồm các
ảnh xám nhưng tăng chi tiết và độ ấm cho đến các ảnh có màu xắc rỏ rệt
. các biến thể của ảnh hai tông là : 3 tông , 4 tông và dùng 3 hay 4
mực . Nếu là ảnh màu , chọn Image,Mode,Grayscale rồi OK . chọn
Image,Mode,Duotone . chọn Type từ lệnh đơn đang hiện ra , với từng màu
mực , nhắp mô màu để chọn một màu . Chỉ định 1 màu trong Color Picker
rồi OK . với từng màu mực nhắp mô đường cong điều chỉnh độ phủ mực .
Kéo đường cong , đồng thời xem kỹ cửa sổ màu , để điều chỉnh lượng mực
dùng cho từng cấp độ xám . OK . Nhấp OK trong hộp thoại Duotone Option
để áp dụng chế độ 2 tông ...


NGUỒN: Sưu tầm net

Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết