Lạc nội mạc tử cung thuộc phạm trù Thống kinh, Trưng hà, Bất dựng của
Y học cổ truyền. Nguyên tắc điều trị của Đông y chủ yếu bằng phương
pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều
hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương,
giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.Lạc nội mạc tử
cung (adenomyosis) là tình trạng tổ chức tuyến, đệm hay tổ chức giống
nội mạc tử cung có ở ngoài buồng tử cung. Nội mạc tử cung là lớp lót bên
trong tử cung, thường bong ra khi hành kinh và lại được tái tạo khi
sạch kinh. Ngoài ra nó có nhiệm vụ như một cái đệm êm ái giúp thai nhi
"nằm" ở đó. Lạc nội mạc tử cung là do máu kinh (có lẫn những mảnh nhỏ
của nội mạc tử cung bong ra) bị chảy ngược trở lại. Thường nó chảy vào
ống dẫn trứng, qua ống dẫn có thể thấm vào khoang bụng, bàng quang, trực
tràng và có thể "chạy" tới buồng trứng. Những mảnh vụn của nội mạc tử
cung cắm vào những nơi này và cứ thế mà phát triển, vì thế gọi là "lạc".Thể khí trệ huyết ứBiểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Cách hạ trục ứ thangĐương
quy 20g, xích thược 15g, xuyên khung 10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g,
chỉ xác 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, đan bì 10g, ô dược 15g,
hương phụ 15g, chích cam thảo 10g.Gia giảm:- Nếu khí trệ là chủ, bụng dưới trướng nặng, đau ít gia xuyên luyện tử 15g.- Nếu huyết ứ là chủ, vùng bụng dưới đau nặng hơn chướng, gia bồ hoàng 15g; nếu nặng gia ngũ linh chi 20g.- Nếu vùng bụng dưới đau dữ dội, gia toàn yết 3 con, tam lăng 15g, nga truật 15g.- Nếu có trưng hà gia huyết kiệt 15g, xuyên sơn giáp 15g, tạo giác thích 20g, tam lăng 15g, nga truật 15g.- Nếu kinh nguyệt lượng nhiều, gia bồ hoàng 15g, xuyến thảo 15g, tam thất 10g.Thể hàn ngưng huyết ứ Biểu hiện lâm sàng:
Trước kỳ kinh hoặc khi đang hành kinh vùng bụng dưới lạnh đau, chườm ấm
dễ chịu, lượng kinh ít sắc tím có hòn khối, người lạnh sợ lạnh, sắc mặt
xanh, đau nặng tắc buồn nôn, hoặc không có con, lưỡi xám, rêu trắng,
mạch huyền khẩn.Pháp điều trị: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Thiểu phúc trục ứ thang.Tiểu
hồi hương 15g, can khương 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, một dược
15g, xuyên khung 10g, đương quy 20g, bồ hoàng 15g, nhục quế 15g, xích
thược 15g.Gia giảm:- Nếu đau bụng nhiều, chi lạnh ra mồ hôi, gia xuyên tiêu 15g, xuyên ô chế 10g.- Dương hư nội hàn, gia nhân sâm 15g, phụ tử chế 15g, tiên linh tỳ 20g.-
Nếu thấp tà tương đối nặng, kiêm có tức ngực bụng chướng, rêu lưỡi
trắng bẩn gia xương truật 15g, quất bì 10g, trạch lan 15g, phục linh
20g.
Thể khí hư huyết ứBiểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Bổ dương ích khí, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang.Hoàng kỳ 30g, đương quy 20g, xích thược 15g, địa long 20g, xuyên khung10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g.Gia giảm:- Ra mồ hôi sợ lạnh, gia quế chi 15g, bạch thược 15g.- Bụng đau nhiều gia ngải diệp 15g, tiểu hồi hương 15g, nhũ hương 15g, một dược 15g.- Nếu nôn, buồn nôn gia ngô thù du 15g, can khương 10g, bán hạ 10g.- Đại tiện nát gia nhục đậu khấu 15g, hồ lô ba 15g, bổ cốt chỉ 20g. Thể nhiệt uất huyết ứBiểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia vị.Đào
nhân 15g, hồng hoa 15g, đương quy 20g, sinh địa 30g, xích thược
20g, xuyên khung 10g, sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, cam thảo
10g, cát cánh, 10g, đan sâm 20g, đan bì 15g.Gia giảm:- Khi hành kinh phát nhiệt gia hoàng cầm 15g, thanh hao 15g.- Đại tiện khô táo gia đại hoàng 15g, chỉ thực 10g.- Bụng đau nhiều gia ngư tinh thảo 20g, địa miết trùng 15g, ngũ linh chi 15g.- Miệng đắng họng khô, phiền táo dễ tức giận gia chi tử 15g, hoàng cầm 15g.Thể thận hư huyết ứ Biểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Quy thận hoàn hợp đào hồng tứ vật thang.Thục
địa 20g, sơn dược 20g, sơn thù du 15g, phục linh 20g, đương quy 20g,
câu kỷ tử 20g, đỗ trọng 15g, thỏ ty tử 15g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g,
xuyên khung 10g, bạch thược 20g.Gia giảm:- Eo lưng đau mỏi gia tiên linh tỳ 20g, tang ký sinh 15g, cẩu tích 15g.- Đại tiện phân sống gia bổ cốt chỉ 20g, xích thạch chi 20g.
Y học cổ truyền. Nguyên tắc điều trị của Đông y chủ yếu bằng phương
pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều
hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương,
giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.Lạc nội mạc tử
cung (adenomyosis) là tình trạng tổ chức tuyến, đệm hay tổ chức giống
nội mạc tử cung có ở ngoài buồng tử cung. Nội mạc tử cung là lớp lót bên
trong tử cung, thường bong ra khi hành kinh và lại được tái tạo khi
sạch kinh. Ngoài ra nó có nhiệm vụ như một cái đệm êm ái giúp thai nhi
"nằm" ở đó. Lạc nội mạc tử cung là do máu kinh (có lẫn những mảnh nhỏ
của nội mạc tử cung bong ra) bị chảy ngược trở lại. Thường nó chảy vào
ống dẫn trứng, qua ống dẫn có thể thấm vào khoang bụng, bàng quang, trực
tràng và có thể "chạy" tới buồng trứng. Những mảnh vụn của nội mạc tử
cung cắm vào những nơi này và cứ thế mà phát triển, vì thế gọi là "lạc".Thể khí trệ huyết ứBiểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Cách hạ trục ứ thangĐương
quy 20g, xích thược 15g, xuyên khung 10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g,
chỉ xác 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, đan bì 10g, ô dược 15g,
hương phụ 15g, chích cam thảo 10g.Gia giảm:- Nếu khí trệ là chủ, bụng dưới trướng nặng, đau ít gia xuyên luyện tử 15g.- Nếu huyết ứ là chủ, vùng bụng dưới đau nặng hơn chướng, gia bồ hoàng 15g; nếu nặng gia ngũ linh chi 20g.- Nếu vùng bụng dưới đau dữ dội, gia toàn yết 3 con, tam lăng 15g, nga truật 15g.- Nếu có trưng hà gia huyết kiệt 15g, xuyên sơn giáp 15g, tạo giác thích 20g, tam lăng 15g, nga truật 15g.- Nếu kinh nguyệt lượng nhiều, gia bồ hoàng 15g, xuyến thảo 15g, tam thất 10g.Thể hàn ngưng huyết ứ Biểu hiện lâm sàng:
Trước kỳ kinh hoặc khi đang hành kinh vùng bụng dưới lạnh đau, chườm ấm
dễ chịu, lượng kinh ít sắc tím có hòn khối, người lạnh sợ lạnh, sắc mặt
xanh, đau nặng tắc buồn nôn, hoặc không có con, lưỡi xám, rêu trắng,
mạch huyền khẩn.Pháp điều trị: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Thiểu phúc trục ứ thang.Tiểu
hồi hương 15g, can khương 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, một dược
15g, xuyên khung 10g, đương quy 20g, bồ hoàng 15g, nhục quế 15g, xích
thược 15g.Gia giảm:- Nếu đau bụng nhiều, chi lạnh ra mồ hôi, gia xuyên tiêu 15g, xuyên ô chế 10g.- Dương hư nội hàn, gia nhân sâm 15g, phụ tử chế 15g, tiên linh tỳ 20g.-
Nếu thấp tà tương đối nặng, kiêm có tức ngực bụng chướng, rêu lưỡi
trắng bẩn gia xương truật 15g, quất bì 10g, trạch lan 15g, phục linh
20g.
Hồng hoa. |
nhân 15g, hồng hoa 15g, đương quy 20g, sinh địa 30g, xích thược
20g, xuyên khung 10g, sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, cam thảo
10g, cát cánh, 10g, đan sâm 20g, đan bì 15g.Gia giảm:- Khi hành kinh phát nhiệt gia hoàng cầm 15g, thanh hao 15g.- Đại tiện khô táo gia đại hoàng 15g, chỉ thực 10g.- Bụng đau nhiều gia ngư tinh thảo 20g, địa miết trùng 15g, ngũ linh chi 15g.- Miệng đắng họng khô, phiền táo dễ tức giận gia chi tử 15g, hoàng cầm 15g.Thể thận hư huyết ứ Biểu hiện lâm sàng:Pháp điều trị: Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.Bài thuốc: Quy thận hoàn hợp đào hồng tứ vật thang.Thục
địa 20g, sơn dược 20g, sơn thù du 15g, phục linh 20g, đương quy 20g,
câu kỷ tử 20g, đỗ trọng 15g, thỏ ty tử 15g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g,
xuyên khung 10g, bạch thược 20g.Gia giảm:- Eo lưng đau mỏi gia tiên linh tỳ 20g, tang ký sinh 15g, cẩu tích 15g.- Đại tiện phân sống gia bổ cốt chỉ 20g, xích thạch chi 20g.